QUY TRÌNH VÀ YÊU CẦU CÔNG VIỆC CỦA CÁC BỘ PHẬN PHÒNG KỸ THUẬT TRONG CÔNG TY MAY MẶC

I – BỘ PHẬN MAY MẪU:
  • Nhận sản phẩm mẫu, tài liệu, mẫu giấy, phối màu gốc.
  • Đọc kỹ tài liệu và nghiên cứu sản phẩm mẫu -> tìm ra phương pháp may tối ưu cho sản xuất.
  • Viết phiếu lĩnh vật tư may mẫu.
  • Khớp mẫu giấy trước khi cắt.
  • Trước khi cắt, kiểm tra kỹ NPL, vải, phối màu, canh sợi vải.
  • Đối chiếu sản phẩm mẫu với pattern và tài liệu.
  • Trong quá trình may mẫu có vấn đề gì phát sinh, ghi chép lại đầy đủ, báo cáo lại quản lý.
  • Sau khi may xong kiểm tra đối chiếu với sản phẩm mẫu, kiểm tra thông số ->  chuyển mẫu cho quản lý.
  • Giữ lại mẫu giấy, bàn giao phối màu gốc cho bên tài liệu và bàn giao mẫu PP nếu có.
 


 
II – BỘ PHẬN MẪU MỎNG (SOẠN MẪU) :
  • Nhận tài liệu.
  • Nghiên cứu sản phẩm mẫu.
  • Thống kê các chi tiết của sản phẩm.
  • Nhập mẫu, thiết kế mẫu nếu cần.
  • Nhận các thông tin từ may mẫu, comment khách hàng.
  • Khớp mẫu trên máy, chỉnh sửa mẫu phù hợp với sản xuất của công ty. (Nghiên cứu xem có cần làm chi tiết liền hay không ….).
  • Kiểm tra lần lượt thông số trong tài liệu khách hàng với pattern, tuyệt đối không được bỏ xót.
  • Kiểm tra độ co của vải (giặt, là …).
  • Áp độ co của vải vào mẫu.
  • Ghi chú các chi tiết ép, in, thêu (nếu có).
  • In 2 bộ mẫu cứng (1 bộ làm mẫu dấu, 1 bộ làm mẫu cắt).
  • Khi mã hàng ra chuyền và trong quá trình sản xuất nếu có chỉnh sửa thì sau khi chỉnh sửa phải thông báo cho bộ phận sơ đồ và phải thông báo bằng văn bản  tới các đơn vị liên quan.
  • Chú ý: Nếu mã hàng nào có gá viền thì phải thống nhất với bộ phận tài liệu, bộ phận làm chuyền và bộ phận làm gá tạo sự thống nhất.
  • Lưu giữ tài liệu chỉnh sửa mẫu sau 18 tháng.
  
 
 
 
III – BỘ PHẬN SƠ ĐỒ:
  • Đọc tài liệu, nghiên cứu kỹ kết cấu sản phẩm(để giác).
  • Nhận sơ đồ mini (nếu có).
  • Nhận bảng thống kê chi tiết từ người làm thống kê.
  • Nhận bảng thống kê khổ vải từ kho nguyên liệu.
  • Nhận kế hoạch mã hàng.
  • Lập tác nghiệp giác sơ đồ theo kế hoạch.
  • Kiểm tra yêu cầu của mã hàng, có cần giác 1 chiều, xuôi chiều, chiều chữ,  đối kẻ, trùng kẻ hay không ?
  • Giác sơ đồ sản xuất.
  • Làm mức sơ đồ báo cho khách hàng trước khi cắt.
  • Kiểm tra sơ đồ sau khi in ra.
*Yêu cầu của bộ phận:
  Trước khi giác phải đối chiếu bảng thống kê chi tiết, sản phẩm mẫu, phối màu, sơ đồ mini(nếu có). Kết hợp với tài liệu đã đọc xem có khác nhau cái gì không, phản hồi lại với quản lý.Tìm hướng giải quyết.
  • Lập tác nghiệp tối ưu nhất.
  • Giác sơ đồ tối ưu nhất.
  • Không cho cắt sơ đồ vượt mức của khách hàng.
  • Kiểm tra ghi chú chi tiết ép,in,thêu (nếu có).
  • Sau khi giác xong sơ đồ kiểm tra đối chiếu mức của khách, sơ đồ giác đã đạt yêu cầu chưa? Nếu đạt ghi vào sổ sơ đồ.
  • Đối với màu vải là màu sáng phải để vấu để đánh số.
  • Giải quyết các phát sinh trong quá trình sản xuất.
 
 
 
 
IV-BỘ PHẬN PHỐI MÀU
 
-  Nhận bảng màu gốc, check list (bảng cân đối mã hàng) từ trưởng phòng,hoặc nhóm trưởng.
- Xem quần áo mẫu khách hàng gửi để may mẫu và kiểm tra nguyên phụ liệu trên áo mẫu và bảng màu gốc kết hợp với check list xem có khác nhau không rồi ghi lại để hỏi khách hàng.
- Đọc tài liệu mã hàng.
- Lập bảng màu trên máy tính, sau đó in ra kẹp vào bìa cứng.
- Sang kho lấy nguyên phụ liệu, dán nên bảng màu,kiểm tra thực tế xem phụ liệu,có khác với bảng màu gốc không ghi lại báo khách hàng.
- Dán đúng mặt phải vải, chiều canh sợi. Đối với phụ liệu có chữ, logo thì dán mặt có chữ, logo lên trên. Các loại dây dệt,lõi viền bắt buộc phải thử độ co và báo kho phải xử lý độ co trước khi cấp cho sản suất.
- Duyệt khách hàng có vấn đề gì sai màu do thực tế về với áo mẫu hoặc bảng màu gốc thông tin  lại xuất nhập khẩu, báo quản lý tìm hương giải quyết.
- Nhân viên ký vào bảng màu đã làm sau đó đưa cấp trên kiểm tra  trước khi chuyển tới các bộ phận liên quan.
 
*Yêu cầu công việc.
- Bảng phối màu phải thể hiện đầy đủ các thông tin như tên mã hàng, đơn hàng,po,  khách hàng,chủng loại nguyên phụ liệu, vị trí sử dụng của vải, chỉ,  loại chỉ.vv…, người thực hiện, người duyệt, ngày tháng.
- Trình bày bảng phối màu một cách khoa học để người xem dễ hiểu, đối với mã hàng phức tạp, nhiều loại nguyên phụ liệu thì đòi hỏi trình bày một cách rõ ràng đánh dấu những điểm khác nhau của các nguyên phụ liệu để tránh sai hỏng trong quá trình sản xuất.
- Cập nhật nhanh những thay đổi về nguyên phụ liệu trong quá trình sản xuất.
 

 
V- BỘ PHẬN TÀI LIỆU
 
  • Nhận tài liệu gốc, bảng màu gốc, sản phẩm mẫu, bảng cân đối định mức của khách hàng.
  • Đối chiếu giữa sản phẩm mẫu, tài liệu, bảng màu gốc, và bảng cân đối để viết tài liệu kĩ thuật, nếu có sự khác nhau của các dữ liệu trên thì phải hỏi khách hàng, yêu cầu sự xác nhận của khách hàng và thông tin lại với quản lý.
  • Làm bảng định mức NPL gửi khách hàng và trưởng phòng để xác nhận mức với khách hàng.
  • Làm tài liệu sản xuất dưới dạng sau.
  • I: Bảng liệt kê nguyên phụ liệu (loại NPL, số lượng, mầu, và vị trí sử dụng NPL).
  • II: Yêu cầu mật độ mũi may và bản to đường may các đường vắt sổ 3 chỉ 5 chỉ vvvv….
  • III:Yêu cầu về may - liệt kê theo máy móc thiết bị.
  • IV: Bảng thông số.
  • Sắp xếp bảng thông số sao cho khi đo lần lượt theo thứ tự từ trên đi xuống,từ trước ra sau.
  • Kết hợp với soạn mẫu để qui định vị trí đo sao cho chính xác.
  • Kiểm tra định mức nguyên phụ liệu.
  • Kiểm tra định mức các loại chỉ.dây dệt, chun vv….
  • Chú ý: Đối với các loại chun vải, dây dệt phải sử lý độ co trước khi vào sản xuất.
  • Đối với giặt thì phải sử lý và kiểm tra độ co của chun, dây dệt và vải xem có tương đồng không, báo lại trưởng phòng đưa phương án xử lý.
  • -Đối với hàng giặt thì phải có bản thông số trước giặt (lấy độ co dọc, ngang để tính độ co các vòng dọc và ngang tương ứng).
  • Đối với các loại dây luồn, dây dệt, chun mà phải cắt thông số trước khi sản xuất thì yêu cầu cắt trước với số lượng hạn chế thử nếu được mới cắt đại trà.
  • Đối với hình ép, logo ép, nhãn ép phải kiểm tra chế độ ép, nhiệt độ ép, thời gian ép, ép 1 lần hay 2 lần đạt như yêu cầu của khách hàng mói được ép đại trà.
  • Với sản phẩm có khóa nẹp, khóa túi thì phải kiểm tra khóa về thực tế với thông số trong tài liệu có khớp nhau hay không?
  • Các loại cữ gá, bản to các loại dây phải được thống nhất giữa soạn mẫu, thiết kế chuyền, tài liệu và bộ phận làm gá và bản to BTP cắt ra.
  • Sau khi ra sản phẩm đầu chuyền,phải kiểm tra các loại dây lồng, dây dệt nhanh chóng để thông báo kho cắt hàng loạt không ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất.
  • Hướng dẫn đóng gói:
  • Lấy đầy đủ nguyên phụ liệu khi đã về kho và mang lên khách hàng hướng dẫn đóng gói viết qui trình đóng gói và có hàng mẫu cho tổ đóng gói (cần thiết có kí giao nhận là đóng gói).
  • Nhân viên ký vào tài liệu và xin chữ ký của trưởng phòng trước khi ban hành tài liệu cho sản xuất.
  • Cập nhật những thông tin mới có liên quan tới mã hàng và thông báo tới các bộ phận liên quan để triển khai sản xuất.
 
 
 
 
 
VI - BỘ PHẬN MẤU DẤU
 
-Nhận tài liệu gốc từ bộ phận tài liệu, nhận xét mẫu pp của khách hàng, nghiên cứu kỹ sản phẩm mẫu.
-Đọc kỹ tài liệu, nhận xét mẫu PP, kiểm tra sản phẩm mẫu đối chiếu với tài liệu xem có vấn đề gì không khớp không ghi lại toàn bộ để hỏi khách hàng.
-Kiểm tra mẫu pattern 1 cỡ của may mẫu xem có chỉnh sửa gì không?.
-Nhận mẫu pattern từ bộ phận soạn mẫu,khớp mẫu,bấm dấu theo quy trình may.
-Nghiên cứu trình tự lắp ráp sản phẩm,đặc điểm của sản phẩm để làm dấu cho phù hợp với sản xuất.
-Làm 1bộ mẫu lưu, 1 bộ mẫu cắt,và sao mẫu ra chuyền.
 
*Chú ý:
-Khi mã hàng có in, thêu, vị trí logo vv…Sau khi làm xong phải được quản lý phòng duyệt và ký mới được đưa đi in, thêu, sản xuất (giữa lại 1 bản lưu).
-Khi làm mẫu cắt phải xem nguyên liệu chi tiết đó là gì để bấm, hay vấu cho phù hợp với sản xuất.
-Ghi tổng số bấm trên chi tiết mẫu cắt,đóng dấu ký tên trước khi đưa ra cắt.
-Khi có sự thay đổi cần phải chỉnh sửa mẫu phải có thông báo tới đơn vị sản xuất,khi chỉnh phải có sự thống nhất đồng bộ giữa các bộ phận.
 
 

 
VII-  BỘ PHẬN GÁ
-Nghiên cứu kỹ sản phẩm mẫu, xem những chi tiết bộ phận nào cần làm gá dưỡng.
-Trong quá trình làm gá cần tính toán tiết kiệm tối đa vật liệu làm gá.
-Khi hoàn thành gá phải may chế thử nếu đạt mới được đưa vào sản xuất.
-Hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật tiền phương về gá khi vào chuyền.
 
 
 
 

 
VIII-  BỘ PHẬN TÁC NGHIỆP CẮT 
Nhận kế hoạch từ Trưởng phòng, hoặc bộ phận XNK.
-Viết tác nghiệp theo từng đợt hàng đi (theo mã, màu cỡ, PO…).
-Cắt đồng bộ các nguyên liệu cho sản xuất.
-Theo dõi, ghi chép và báo cáo số liệu cắt, cấp phát các mã hàng đầy đủ, chính xác.

 


Nguồn: Từ thực tế công việc của Công ty May Trường Phúc- Tại Ân Thi, Hưng Yên
 

Đăng nhập

Đăng nhập với email
Đăng nhập

Bạn đang quên mật khẩu đăng nhập ? Khôi phục

Đăng nhập với tài khoản mạng xã hội

Bạn chưa có tài khoản? Đăng ký

Đăng ký tài khoản

Đăng ký với email
Đăng ký
Đăng ký với tài khoản mạng xã hội

Bạn đã có tài khoản? Đăng nhập

Facebook

Quên mật khẩu

Vui lòng gửi mail. Chúng tôi sẽ gửi link khởi tạo mật khẩu mới quan email của bạn

Đặt lại mật khẩu

Quên mật khẩu

Email đã được gửi, vui lòng kiểm tra mail để cập nhật thông tin!